NGC 279
NGC 279 | |
---|---|
SDSS image of NGC 279 | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Cetus |
Xích kinh | 00h 52m 08.9s[1] |
Xích vĩ | −02° 13′ 06″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.012936[1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 3,878 km/s |
Cấp sao biểu kiến (V) | 13.66[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | S0[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1.6' × 1.2'[1] |
Tên gọi khác | |
UGC 00532, MRK 0558, CGCG 384-018, MCG +00-03-019a, 2MASX J00520893-0213064, 2MASXi J0052089-021304, IRAS 00495-0229, F00495-0229, PGC 3055, FIRST J005208.9-021306.[1] |
NGC 279 là một thiên hà dạng hạt đậu trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào ngày 1 tháng 10 năm 1785 bởi William Herschel.[2]
Tham khảo
- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0279. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 250 - 299”. Cseligman. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới NGC 279 tại Wikimedia Commons
Bài viết liên quan đến thiên hà này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|