NGC 239
NGC 239 | |
---|---|
NGC 239 (SDSS) | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 44m 37.5s[1] |
Xích vĩ | −03° 45′ 33″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.012632[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 14.21[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | Sab[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1.0' × 0.5'[1] |
Tên gọi khác | |
MCG -01-03-007, 2MASX J00443751-0345332, 2MASXi J0044374-034533, IRAS 00420-0401, F00420-0402, 6dF J0044375-034533, PGC 2642.[1] |
NGC 239 là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào năm 1886 bởi Francis Leavenworth.[2]
Tham khảo
- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0239. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 200 - 249”. Cseligman. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới NGC 239 tại Wikimedia Commons
Bài viết liên quan đến thiên hà này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|