NGC 456

NGC 456
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000)
Chòm saoĐỗ Quyên
Xích kinh01h 13m 44.4s[1]
Xích vĩ−73° 17′ 26″[1]
Kích thước biểu kiến (V)3.3′ × 2.7′[1]
Đặc trưng vật lý
Tên gọi khácKron 65, Lindsay 94, DEM-S 147, ESO 29-38, LHA 115-N 83.[1]
Xem thêm: Cụm sao phân tán, Danh sách cụm sao phân tán

NGC 456 là một tinh vân với cụm sao phân tán nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được James Dunlop phát hiện vào ngày 1 tháng 8 năm 1826. Nó được Dreyer mô tả là "khá mờ nhạt, khá lớn, tròn không đều, lốm đốm nhưng không thể phân giải, lớn nhất trong một vài [cụm sao]." [2]

Tham khảo

  1. ^ a b c d “NGC 456”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “New General Catalog Objects: NGC 450 - 499”. Cseligman. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến quần tinh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Thiên thể NGC 1 đến 499
  • x
  • t
  • s
  • Danh sách sao trong chòm sao Đỗ Quyên
  • Chòm sao Đỗ Quyên trong thiên văn học Trung Quốc
Sao
Bayer
  • α
  • β1
  • β2
  • β3
  • γ
  • δ
  • ε
  • ζ
  • η
  • θ
  • ι
  • κ
  • λ1
  • λ2
  • ν
  • ξ (47)
  • π
  • ρ
Biến quang
  • W
  • AQ
  • BQ
  • BS
  • BZ
  • CC
  • CF
  • CG
  • CP
  • DR
  • DS
HR
  • 160
  • 176
  • 186
  • 199
  • 281
  • 380
  • 8509
  • 8531
  • 8593
  • 8620
  • 8646
  • 8669
  • 8686
  • 8689
  • 8829
  • 8843
  • 8901
  • 8908
  • 8909
  • 8994
  • 8996
  • 9060
  • 9108
HD
  • 565
  • 4308
  • 5980
  • 7199 (Emiw)
  • 7583
  • 215497
  • 215562
  • 221287 (Poerava)
Khác
  • AB7
  • AX J0051−733
  • Gliese 54
  • HV 2112
  • HV 11423
  • PSR J0045−7319
  • R40
  • SMC 018136
  • SMC X-1
  • SMC X-2
  • SMC X-3
Quần tinh
NGC
Tinh vân
  • E0102
Thiên hà
NGC
Khác
  • Thiên hà lùn Đỗ Quyên
Thể loại Thể loại