Licinius
311 – 313 (Augustus ở phía Tây, cùng với Maximinus ở phía đông)
313 – 324 (Augustus ở phía đông, cùng với Constantinus ở phía tây – in 314 and 324 in competition with him);
Thượng Moesia, gần Zaječar, Serbia ngày nay.
Thessalonica
Tên đầy đủ | |
---|---|
Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus |
Licinius I (tiếng Latin: Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus [note 1][3][4] khoảng năm 263-năm 325), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 308 tới năm 324. Trong phần lớn khoảng thời gian triều đại của mình, ông đã cùng cai trị và là đối thủ của hoàng đế Constantinus I, người mà cùng với ông là đồng tác giả của sắc lệnh Milan chính thức khoan dung cho các tín đồ Kitô giáo trong đế chế La Mã. Ông sau đó bị đánh bại hoàn toàn ở trận Adrianople, trước khi bị hành quyết theo mệnh lệnh của Constantinus I.
Những năm đầu cai trị
Sinh ra trong một gia đình nông dân người Dacia [5][6] ở Thượng Moesia, Licinius đã đồng hành theo người bạn thân thời thơ ấu của mình, vị hoàng đế tương lai Galerius, trong cuộc viễn chinh Ba Tư vào năm 298[5]. Ông được Galerius tin cậy tới mức vào năm 307, ông đã được phái đi với vai trò là một sứ giả tới chỗ Maxentius ở Ý để cố gắng đạt được một số thỏa thuận về tước vị bất hợp pháp của ông ta[5]. Galerius sau đó tin tưởng giao lại các tỉnh phía đông cho Licinius khi ông ta đích thân tới đàm phán với Maxentius sau cái chết của Flavius Valerius Severus.[7]
Ngay khi Galerius quay trở về phía đông, Licinius đã được phong làm Augustus ở phương Tây vào ngày 11 tháng 11, năm 308. Ông đã ngay lập tức được giao quyền cai quản các tỉnh Illyricum, Thrace và Pannonia [6] Năm 310, ông nắm quyền chỉ huy của cuộc chiến tranh chống lại người Sarmatia, gây cho họ một thất bại nặng nề và trở về trong chiến thắng[3] Sau khi Galerius qua đời vào tháng 5 năm 311, Licinius đã đi đến một thỏa thuận với Maximinus II Daia để chia sẻ các tỉnh phía đông giữa họ với nhau. Bởi vì thời điểm này, Licinius không những là Augustus chính thức của phía tây, ông cũng nắm giữ một phần các tỉnh phía đông cũng như lấy Hellespont và Bosporus làm ranh giới phân chia giữa họ, với Licinius nắm giữ các tỉnh ở châu Âu và Maximinus cai trị châu Á.[6]
Một liên minh giữa Maximinus và Maxentius đã buộc hai vị hoàng đế còn lại phải thiết lập một thỏa thuận chính thức với nhau [7] Vì vậy, tháng 3 năm 313, Licinius kết hôn với Flavia Julia Constantia, người em gái cùng cha khác mẹ của Constantinus I,[4] tại Mediolanum (ngày nay là Milan), họ có với nhau một người con trai, Licinius Trẻ, vào năm 315.
Cuộc chiến với Constantinus I
Danh tiếng và Di sản
Xem thêm
- Những cuộc nội chiến của Tứ Đầu chế (306-324)
Chú thích
- ^ In Classical Latin, Licinius' name would be inscribed as GAIVS VALERIVS LICINIANVS LICINIVS AVGVSTVS.
Tham khảo
- ^ Adkins, Lesley; Adkins, Roy (1998). Handbook to life in ancient Rome. New York: Oxford University Press. tr. 31. ISBN 0-19-512332-8.
- ^ Meijer, Fik (2004). Emperors don't die in bed. London: Routledge. tr. 120. ISBN 0-415-31201-9.
- ^ a b Lendering, Jona. “Licinius”. Livius.org.
- ^ a b Canduci, Alexander (2010). Triumph & Tragedy: The Rise and Fall of Rome's Immortal Emperors. Pier 9. tr. 125. ISBN 978-1-74196-598-8.
- ^ a b c Jones, A.H.M.; Martindale, J.R. (1971). The Prosopography of the Later Roman Empire, Vol. I: AD260-395. Cambridge University Press. tr. 509.
- ^ a b c DiMaio, Michael, Jr. (ngày 23 tháng 2 năm 1997). “Licinius (308 – 324 A.D.)”. De Imperatoribus Romanis.
- ^ a b Gibbon, Edward (1776). “Chapter XIV”. The History of the Decline and Fall of the Roman Empire. II.
Nguồn
- Pears, Edwin. "The Campaign against Paganism A.D. 324." The English Historical Review, Vol. 24, No. 93 (January 1909): 1–17.
Liên kết ngoài
Tư liệu liên quan tới Licinius tại Wikimedia Commons
- De Imperatoribus Romanis: Licinius
- Socrates Scholasticus account of Licinius' end
- Roman and Greek Coins
Licinius Triều đại Constantinian Sinh: , 250 Mất: , 325 | ||
Tước hiệu | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm Flavius Valerius Severus | Hoàng đế La Mã 308–324 Phục vụ bên cạnh: Galerius, Constantinus I, Maximinus Daia, Valerius Valens và Martinianus | Kế nhiệm Constantinus I |
Chức vụ chính trị | ||
Tiền nhiệm Diocletianus, Galerius, Maxentius, Valerius Romulus | Chấp chính quan của Đế quốc La Mã 309 với Constantinus I, Maxentius, Valerius Romulus | Kế nhiệm Tatius Andronicus, Pompeius Probus, Maxentius |
Tiền nhiệm Galerius, Maximinus Daia, Gaius Caeionius Rufius Volusianus, Aradius Rufinus | Chấp chính quan của Đế quốc La Mã 312–313 với Constantinus I, Maxentius, Maximinus Daia | Kế nhiệm Gaius Caeionius Rufius Volusianus, Petronius Annianus |
Tiền nhiệm Gaius Caeionius Rufius Volusianus, Petronius Annianus | Chấp chính quan của Đế quốc La Mã 315 với Constantine I | Kế nhiệm Antonius Caecinius Sabinus, Vettius Rufinus |
Tiền nhiệm Ovinius Gallicanus, Caesonius Bassus | Chấp chính quan của Đế quốc La Mã 318 với Crispus | Kế nhiệm Constantinus I, Licinius II |
Tiền nhiệm Constantinus I, Constantinus II | Chấp chính quan của Đế quốc La Mã 321 với Licinius II, Crispus, Constantinus II | Kế nhiệm Petronius Probianus, Amnius Anicius Julianus |
Dữ liệu nhân vật | |
---|---|
TÊN | Licinius |
TÊN KHÁC | |
TÓM TẮT | |
NGÀY SINH | |
NƠI SINH | Moesia Superior, near Zaječar in modern-day Serbia. |
NGÀY MẤT | 325 |
NƠI MẤT | Thessalonica |