Happiness Begins

Happiness Begins
Album phòng thu của Jonas Brothers
Phát hành7 tháng 6 năm 2019 (2019-06-07)
Thời lượng43:44
Hãng đĩaRepublic
Sản xuất
  • Ryan Tedder (kiêm điều hành)
  • Louis Bell
  • Frank Dukes
  • Mike Elizondo
  • Jason Evigan
  • Gianni Giuliani
  • Jonas Jeberg
  • Greg Kurstin
  • Joel Little
  • Mike Sabath
  • Shellback
  • Zach Skelton
  • Sylvester "Sly" Sivertsen
Thứ tự album của Jonas Brothers
Music from Chasing Happiness
(2019)
Happiness Begins
(2019)
Đĩa đơn từ Happiness Begins
  1. "Sucker"
    Phát hành: 1 tháng 3 năm 2019
  2. "Cool"
    Phát hành: 5 tháng 4 năm 2019
  3. "Only Human"
    Phát hành: 2 tháng 7 năm 2019
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic76/100[1]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic
Consequence of SoundB-[2]
The Independent
Pitchfork6,2/10[3]
Variety85/100

Happiness Begins là album phòng thu thứ năm của nhóm nhạc Jonas Brothers. Album được phát hành vào ngày 7 tháng 6 năm 2019 thông qua Republic Records.[4] Đây là album đầu tiên của nhóm kể từ Live (2013), và cũng là album phòng thu đầu tiên kể từ Lines, Vines and Trying Times (2009).[5] Album được mở đường nhờ đĩa đơn đánh dấu sự trở lại của nhóm "Sucker", cũng như "Cool" và sau đó là "Only Human".[5] Happiness Begins ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ với doanh số tuần đầu lớn nhất đối với một album kể từ năm 2017.

Bối cảnh

Nói về quá trình sáng tác và thu âm cho album, nhóm nhạc cho biết họ muốn một "âm thanh mới mẻ và được cải thiện" với "những bài hát vui vẻ", nên người A&R của nhóm tại Republic Records, Wendy Goldstein, đã liên lạc với Ryan Tedder, Greg Kurstin và Justin Tranter để nhờ giúp đỡ sáng tác và sản xuất các ca khúc cho nhóm.[6] Tedder phát biểu rằng họ đã "viết một bài hát trong khoảng 90 phút, [... và] cắt bỏ nó trong vòng 1 tiếng tiếp theo. Nó sẽ trở thành bản demo vào thời điểm bữa tối."[6] Billboard mô tả rằng âm thanh thu được "chứa một chút của tất cả mọi thứ từ 'new wave của thập niên 80 tới reggae tới country", và cũng cho biết "Nick mô tả [bài hát] 'Hesitate' là lá thư tình của Joe gửi tới [Sophie] Turner, trong khi 'I Believe' là một bản nhạc chậm rãi ngọt ngào đậm chất synth và ám chỉ tới câu chuyện tình cảm nồng nhiệt đầy chóng vánh của anh với [Priyanka] Chopra".[6]

Quảng bá

Nhóm nhạc thông báo về album trong một bài đăng trên Twitter vào ngày 22 tháng 4 năm 2019, đồng thời công bố ảnh bìa và ngày phát hành.[7] Sau đó, từng thành viên trong nhóm chia sẻ tin tức này,[5] trong đó Kevin phát biểu rằng anh là người "tự hào nhất" về album.[8]

Vào ngày 30 tháng 4, nhóm nhạc đăng tải các bài viết tiểt lộ trên mạng xã hội với thông điệp "Happiness Begins tomorrow". Ngày kế tiếp, nhóm nhạc chính thức thông báo về chuyến lưu diễn Happiness Begins Tour, được lên kế hoạch khởi động vào ngày 7 tháng 8 năm 2019. Chuyến lưu diễn sẽ bao gồm 90 buổi diễn tại Bắc Mỹ và châu Âu.[9]

Diễn biến thương mại

Happiness Begins ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 với 414.000 đơn vị album tương đương, trong đó có 357.000 bản là album thuần túy. Ngoài việc trở thành album quán quân thứ ba của Jonas Brothers tại Hoa Kỳ, đây cũng là album quán quân có lượng đơn vị tổng cộng và doanh số thuần cao nhất tại quốc gia này trong năm 2019 tính đến thời điểm hiện nay, và là album có doanh số thuần trong một tuần cao nhất kể từ album Reputation (2017) của Taylor Swift.[10]

Tại Canada, Happiness Begins cũng ra mắt ở vị trí quán quân với 36.000 đơn vị album tương đương, trở thành album quán quân thứ 3 và cũng là album quán quân đầu tiên của nhóm kể từ sau khi Lines, Vines and Trying Times đạt vị trí số 1 vào năm 2009.[11]

Danh sách bài hát

Thông tin lấy từ siêu dữ liệu của iTunes.[12]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Sucker"
3:01
2."Cool"
  • Tedder
  • Casey Smith
  • Zach Skelton
  • N. Jonas
  • J. Jonas
  • K. Jonas
  • Tedder
  • Skelton
2:47
3."Only Human"
  • Shellback
  • J. Jonas
  • N. Jonas
  • K. Jonas
Shellback3:03
4."I Believe"
  • Greg Kurstin
  • Maureen "Mozella" McDonald
  • N. Jonas
Kurstin3:37
5."Used to Be"
  • Tedder
  • Bell
  • N. Jonas
  • Skelton
  • Tedder
  • Bell
3:04
6."Every Single Time"
  • Kurstin
  • J. Jonas
  • N. Jonas
  • McDonald
Kurstin3:32
7."Don't Throw It Away"
  • Kurstin
  • J. Jonas
  • N. Jonas
  • McDonald
Kurstin2:52
8."Love Her"
  • J. Jonas
  • N. Jonas
  • K. Jonas
  • Mike Elizondo
Elizondo3:13
9."Happy When I'm Sad"
2:38
10."Trust"
  • Jason Evigan
  • J. Jonas
  • N. Jonas
  • Tedder
  • Ammar Malik
  • Evigan
  • Tedder
3:00
11."Strangers"
  • Kurstin
  • J. Jonas
  • N. Jonas
  • McDonald
Kurstin3:53
12."Hesitate"
  • Mike Sabath
  • J. Jonas
  • Justin Tranter
  • Kennedi Lykken
Sabath3:28
13."Rollercoaster"
  • Smith
  • Jonas Jeberg
  • Tedder
  • Michael Pollack
  • Skelton
  • Tedder
  • Skelton
  • Jeberg[a]
3:01
14."Comeback"
  • Sylvester Willy Sivertsen
  • J. Jonas
  • N. Jonas
  • K. Jonas
  • James Alan Ghaleb
Sylvester "Sly" Sivertsen2:35
Tổng thời lượng:43:44
Bài hát thêm cho phiên bản phát hành độc quyền trên Target và phiên bản phát hành tại Nhật Bản[13][14]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."First"
  • Sabath
  • J. Jonas
  • Tranter
  • Lykken
  • Homer Steinweiss
Sabath2:58
16."Cool" (phiên bản acoustic)
  • Tedder
  • Smith
  • Skelton
  • N. Jonas
  • J. Jonas
  • K. Jonas
Skelton2:33
Tổng thời lượng:49:15

Ghi chú

  • ^a chỉ người đồng sản xuất

Xếp hạng và chứng nhận

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2019) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[15] 3
Album Áo (Ö3 Austria)[16] 14
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[17] 8
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[18] 18
Album Canada (Billboard)[19] 1
Album Đan Mạch (Hitlisten)[20] 12
Album Hà Lan (Album Top 100)[21] 8
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[22] 32
Album Pháp (SNEP)[23] 29
Album Đức (Offizielle Top 100)[24] 17
Album Ireland (IRMA)[25] 4
Album Ý (FIMI)[26] 28
Mexico (AMPROFON)[27] 1
Album New Zealand (RMNZ)[28] 5
Album Na Uy (VG-lista)[29] 13
Album Scotland (OCC)[30] 3
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[31] 3
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[32] 28
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[33] 16
Album Anh Quốc (OCC)[34] 2
Hoa Kỳ Billboard 200[10] 1

Chứng nhận doanh số

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Canada (Music Canada)[35] Bạch kim 80.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[36] Bạch kim 1.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

  • Danh sách album quán quân năm 2019 (Mỹ)

Tham khảo

  1. ^ “Happiness Begins by Jonas Brothers Reviews and Tracks”. Metacritic. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Thiessen, Christopher (ngày 10 tháng 6 năm 2019). “Jonas Brothers Return with the Refreshingly Intimate Happiness Begins”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Horn, Olivia (ngày 13 tháng 6 năm 2019). “Jonas Brothers: Happiness Begins Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ Kaufman, Gil (ngày 22 tháng 4 năm 2019). “Jonas Brothers Announce 'Happiness Begins' Album”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ a b c Rossignol, Derrick (ngày 22 tháng 4 năm 2019). “The Jonas Brothers Have Announced Their Comeback Album, 'Happiness Begins'”. Uproxx. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ a b c Weatherby, Taylor (ngày 25 tháng 4 năm 2019). “How the Jonas Brothers Healed Their Issues, Reunited & Topped the Hot 100 for the First Time”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “#HappinessBegins June 7th”. ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019 – qua Twitter.
  8. ^ “#HappinessBegins June 7th. After 7 years of not working together & finding ourselves we're back to give you our journey in album form. Out of all the albums we've done I'm most proud of this one. Wish you could have it now, but you'll just have to wait a little bit longer”. ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019 – qua Twitter.
  9. ^ Kreps, Daniel (ngày 1 tháng 5 năm 2019). “Jonas Brothers Announce 40-Date Happiness Begins Tour”. Rolling Stone. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 6 năm 2019). “Jonas Brothers' 'Happiness Begins' Album Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart With Biggest Week of 2019”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ Staff, FYI (ngày 17 tháng 6 năm 2019). “Jonas Brothers Return With A No. 1 Album”. FYI Music News. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “Happiness Begins by Jonas Brothers”. Apple Music. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ “Jonas Brothers Happiness Begins (Target Exclusive)”. Target.com.
  14. ^ “【CD】ハピネス・ビギンズ Album”. Tower Records Japan. Japan. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ "Australiancharts.com – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ "Austriancharts.at – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ "Ultratop.be – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ "Ultratop.be – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ "Jonas Brothers Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 23, 2019”. Hitlisten. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  22. ^ "Jonas Brothers: Happiness Begins" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  23. ^ "Lescharts.com – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ "Offiziellecharts.de – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  25. ^ “Irish Albums Chart: ngày 14 tháng 6 năm 2019”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  26. ^ "Italiancharts.com – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  27. ^ “Top Album - Semanal (del 07 al 13 de junio 2019)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  28. ^ "Charts.nz – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  30. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ “Top 100 Albumes – Semana 24: del 7.6.2019 al 13.6.2019” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  33. ^ "Swisscharts.com – Jonas Brothers – Happiness Begins" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  34. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  35. ^ “Chứng nhận album Canada – Jonas Brothers – Happiness Begins” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  36. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Jonas Brothers – Happiness Begins” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
Nhạc phim
Đĩa mở rộng
  • Jonas Brothers: Disney Artist Karaoke Series
  • Be Mine
  • iTunes Live from SoHo
  • iTunes Essentials
Album trực tiếp
  • Live: Walmart Soundcheck
  • Live: Walmart Soundcheck (Camp Rock 2: The Final Jam)
Chuyến lưu diễn
Truyền hình
  • "Me and Mr. Jonas and Mr. Jonas and Mr. Jonas"
  • Jonas Brothers: Living the Dream
  • JONAS/Jonas L.A.
  • Married to Jonas
Bài liên quan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • Bài hát
  • Frankie Jonas
  • Demi Lovato
  • Jonas Records
Đĩa đơn của Jonas Brothers
It's About Time
"Mandy"
Jonas Brothers
  • "Year 3000"
  • "Hold On"
  • "SOS"
  • "When You Look Me in the Eyes"
Camp Rock
"Play My Music"
A Little Bit Longer
Lines, Vines and Trying Times
  • "Paranoid"
  • "Fly with Me"
  • "Keep It Real"
Jonas L.A.
  • "L.A. Baby (Where Dreams Are Made Of)"
  • "Feelin' Alive"
Album thứ năm
  • "Pom Poms"
  • "First Time"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Pushin Me Away"
  • "A Little Bit Longer"
  • "Send It On"
  • "Heart and Soul"
  • "Hey You"
  • "Chillin in the Summertime"
Đĩa đơn hợp tác
  • "We Rock"
  • "We Are The World: 25 For Haiti"
Bài hát khác
  • "BB Good"
  • "Poor Unfortunate Souls"
  • "Kids of the Future"
  • "Shelf"
  • "Wedding Bells"