Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 - Đơn nữ

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 - Đơn nữ
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021
Vô địchVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu
Á quânCanada Leylah Fernandez
Tỷ số chung cuộc6–4, 6–3
Chi tiết
Số tay vợt128 (16 Q / 8 WC )
Các sự kiện
Đơn nam nữ nam trẻ nữ trẻ
Đôi nam nữ hỗn hợp nam trẻ nữ trẻ
Huyền thoại nam nữ hỗn hợp
Đơn xe lăn nam nữ quad
Đôi xe lăn nam nữ quad
← 2020 · Giải quần vợt Mỹ Mở rộng · 2022 →

Emma Raducanu là nhà vô địch, đánh bại Leylah Fernandez trong trận chung kết, 6–4, 6–3. Cô trở thành tay vợt vượt qua vòng loại đầu tiên, nam hoặc nữ, giành một danh hiệu giải đấu lớn, và là tay vợt vượt qua vòng loại vào vòng bán kết tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng. Cô trở thành nữ tay vợt Anh Quốc đầu tiên giành một danh hiệu đơn giải đấu lớn sau Virginia Wade tại Giải quần vợt Wimbledon 1977.[1][2][3] Với thứ hạng 150 thế giới, Raducanu trở thành tay vợt xếp hạng thấp nhất vô địch giải đấu lớn sau Kim Clijsters tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2009. Raducanu cũng là tay vợt trẻ nhất vô địch giải đấu lớn sau Maria Sharapova tại Giải quần vợt Wimbledon 2004. Đây cũng là trận chung kết toàn thanh thiếu niên đầu tiên sau Serena Williams đánh bại Martina Hingis tại Giải quần vợt 1999 và là trận chung kết đơn nữ giải đấu lớn đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở giữa hai tay vợt không xếp hạt giống.[4]

Raducanu vô địch giải đấu không để thua một set trong giải đấu, bao gồm cả các trận đấu vòng loại; cô cũng không thi đấu loạt tiebreak ở tất cả các set. Đây là danh hiệu đơn WTA đầu tiên của Raducanu, giúp cô trở thành tay vợt đầu tiên sau Iga Świątek tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2020 giành danh hiệu đầu tiên tại một giải đấu lớn; chỉ có ba tay vợt làm được: Barbara Jordan, Jeļena Ostapenko, và Świątek. Raducanu sẽ lần đầu vào top 30 sau giải đấu. Fernandez trở thành tay vợt đầu tiên đánh bại ba tay vợt trong 5 hạt giống hàng đầu sau Serena Williams tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1999.

Raducanu và Fernandez đều lần đầu vào top 30 sau giải đấu. Fernandez là tay vợt trẻ nhất đánh bại 3 tay vợt trong 5 hạt giống hàng đầu ở cùng một giải đấu lớn sau Serena Williams tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1999.[5][6]

Naomi Osaka là đương kim vô địch,[7] nhưng thua ở vòng 3 trước Leylah Fernandez.

Đây là giải Grand Slam đầu tiên sau Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2011 không có Venus Williams hoặc Serena Williams tham dự, và cũng là lần đầu tiên cả hai chị em Williams không tham dự Giải quần vợt Mỹ Mở rộng sau năm 2003.[8] Đây cũng là giải Grand Slam cuối cùng của cựu tay vợt số 6 thế giới Carla Suárez Navarro.[9] Cô thua ở vòng 1 trước Danielle Collins.

Đây là lần đầu tiên kể từ khi áp dụng thể thức 32 hạt giống vào năm 2001, không có tay vợt trong 20 hạt giống hàng đầu bị loại trước vòng ba giải đấu.[10]

Karolína Plíšková lập một kỷ lục mới về số lần ace trong một trận đơn nữ Mỹ Mở rộng ở vòng 2 trước Amanda Anisimova, sau khi có 24 aces trong 3 set.[11]

Trận thua của Plíšková và Barbora Krejčíková ở vòng tứ kết đảm bảo có hai tay vợt lần đầu vào trận chung kết Grand Slam. Đây cũng đảm bảo, lần đầu tiên sau năm 2014, 8 tay vợt khác nhau vào trận chung kết 4 giải Grand Slam trong một mùa giải.

Hạt giống

01.   Úc Ashleigh Barty (Vòng 3)
02.   Belarus Aryna Sabalenka (Bán kết)
03.   Nhật Bản Naomi Osaka (Vòng 3)
04.   Cộng hòa Séc Karolína Plíšková (Tứ kết)
05.   Ukraina Elina Svitolina (Tứ kết)
06.   Canada Bianca Andreescu (Vòng 4)
07.   Ba Lan Iga Świątek (Vòng 4)
08.   Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková (Tứ kết)
09.   Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza (Vòng 4)
10.   Cộng hòa Séc Petra Kvitová (Vòng 3)
11.   Thụy Sĩ Belinda Bencic (Tứ kết)
12.   România Simona Halep (Vòng 4)
13.   Hoa Kỳ Jennifer Brady (Rút lui)
14.   Nga Anastasia Pavlyuchenkova (Vòng 4)
15.   Bỉ Elise Mertens (Vòng 4)
16.   Đức Angelique Kerber (Vòng 4)
17.   Hy Lạp Maria Sakkari (Bán kết)
18.   Belarus Victoria Azarenka (Vòng 3)
19.   Kazakhstan Elena Rybakina (Vòng 3)
20.   Tunisia Ons Jabeur (Vòng 3)
21.   Hoa Kỳ Coco Gauff (Vòng 2)
22.   Cộng hòa Séc Karolína Muchová (Vòng 1)
23.   Hoa Kỳ Jessica Pegula (Vòng 3)
24.   Tây Ban Nha Paula Badosa (Vòng 2)
25.   Nga Daria Kasatkina (Vòng 3)
26.   Hoa Kỳ Danielle Collins (Vòng 3)
27.   Latvia Jeļena Ostapenko (Rút lui)
28.   Estonia Anett Kontaveit (Vòng 3)
29.   Nga Veronika Kudermetova (Vòng 1)
30.   Croatia Petra Martić (Vòng 2)
31.   Kazakhstan Yulia Putintseva (Vòng 1)
32.   Nga Ekaterina Alexandrova (Vòng 2)

Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.

Kết quả

Từ viết tắt

Chú thích biểu tượng quốc kỳ
Danh sách quốc kỳ

Chung kết

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu 6 6
11 Thụy Sĩ Belinda Bencic 3 4
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu 6 6
17 Hy Lạp Maria Sakkari 1 4
4 Cộng hòa Séc Karolína Plíšková 4 4
17 Hy Lạp Maria Sakkari 6 6
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu 6 6
Canada Leylah Fernandez 4 3
5 Ukraina Elina Svitolina 3 6 65
Canada Leylah Fernandez 6 3 77
Canada Leylah Fernandez 77 4 6
2 Belarus Aryna Sabalenka 63 6 4
8 Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková 1 4
2 Belarus Aryna Sabalenka 6 6

Nửa trên

Nhánh 1

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
1 Úc A Barty 6 79
Nga V Zvonareva 1 67 1 Úc A Barty 6 7
Pháp C Burel 5 0 Đan Mạch C Tauson 1 5
Đan Mạch C Tauson 7 6 1 Úc A Barty 2 6 65
Hoa Kỳ S Rogers 6 6 Hoa Kỳ S Rogers 6 1 77
Hoa Kỳ M Brengle 4 0 Hoa Kỳ S Rogers 7 6
România S Cîrstea 77 3 6 România S Cîrstea 5 2
29 Nga V Kudermetova 65 6 0 Hoa Kỳ S Rogers 2 1
22 Cộng hòa Séc K Muchová 2 63 Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 6 6
Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 6 77 Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 6 6
Đài Bắc Trung Hoa S-w Hsieh 6 6 Đài Bắc Trung Hoa S-w Hsieh 1 3
Hoa Kỳ C Liu 1 4 Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 0 1
WC Hoa Kỳ H Baptiste 3 4 Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 6 6
Trung Quốc S Zhang 6 6 Trung Quốc S Zhang 2 4
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 6 6 Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 6 6
LL Thụy Sĩ S Vögele 2 3

Nhánh 2

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
11 Thụy Sĩ B Bencic 6 6
Hà Lan A Rus 4 4 11 Thụy Sĩ B Bencic 6 6
Ý M Trevisan 6 7 Ý M Trevisan 3 1
WC Hoa Kỳ C Vandeweghe 1 5 11 Thụy Sĩ B Bencic 6 6
Nhật Bản M Doi 77 6 23 Hoa Kỳ J Pegula 2 4
WC Úc S Sanders 63 3 Nhật Bản M Doi 3 2
Nga A Potapova 2 2 23 Hoa Kỳ J Pegula 6 6
23 Hoa Kỳ J Pegula 6 6 11 Thụy Sĩ B Bencic 714 6
28 Estonia A Kontaveit 6 6 7 Ba Lan I Świątek 612 3
PR Úc S Stosur 3 0 28 Estonia A Kontaveit 6 6
Q Tây Ban Nha C Bucșa 3 4 Thụy Sĩ J Teichmann 4 1
Thụy Sĩ J Teichmann 6 6 28 Estonia A Kontaveit 3 6 3
Pháp F Ferro 6 6 7 Ba Lan I Świątek 6 4 6
Nhật Bản N Hibino 1 4 Pháp F Ferro 6 63 0
Q Hoa Kỳ J Loeb 3 4 7 Ba Lan I Świątek 3 77 6
7 Ba Lan I Świątek 6 6

Nhánh 3

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
4 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 6 6
WC Hoa Kỳ C McNally 3 4 4 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 7 65 79
Kazakhstan Z Diyas 5 2 Hoa Kỳ A Anisimova 5 77 67
Hoa Kỳ A Anisimova 7 6 4 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 6 6
Úc A Tomljanović 6 6 Úc A Tomljanović 3 2
WC Hoa Kỳ K Volynets 3 1 Úc A Tomljanović 78 6
Q Hungary D Gálfi 3 2 30 Croatia P Martić 66 4
30 Croatia P Martić 6 6 4 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 7 6
24 Tây Ban Nha P Badosa 6 6 14 Nga A Pavlyuchenkova 5 4
Bỉ A Van Uytvanck 4 3 24 Tây Ban Nha P Badosa 4 4
Nga V Gracheva 5 6 6 Nga V Gracheva 6 6
Q Tây Ban Nha N Párrizas Díaz 7 0 2 Nga V Gracheva 1 4
Q Slovakia AK Schmiedlová 7 63 6 14 Nga A Pavlyuchenkova 6 6
WC Hoa Kỳ A Krueger 5 77 3 Q Slovakia AK Schmiedlová 2 7 2
Hoa Kỳ A Riske 4 2 14 Nga A Pavlyuchenkova 6 5 6
14 Nga A Pavlyuchenkova 6 6

Nhánh 4

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
10 Cộng hòa Séc P Kvitová 6 6
Slovenia P Hercog 1 2 10 Cộng hòa Séc P Kvitová 77 6
Montenegro D Kovinić 4 3 Q Cộng hòa Séc Kr Plíšková 64 2
Q Cộng hòa Séc Kr Plíšková 6 6 10 Cộng hòa Séc P Kvitová 4 3
Latvia A Sevastova 66 3 17 Hy Lạp M Sakkari 6 6
Cộng hòa Séc K Siniaková 78 6 Cộng hòa Séc K Siniaková 4 2
Ukraina M Kostyuk 4 3 17 Hy Lạp M Sakkari 6 6
17 Hy Lạp M Sakkari 6 6 17 Hy Lạp M Sakkari 62 78 6
LL Bỉ G Minnen 6 1 6 6 Canada B Andreescu 77 66 3
Argentina N Podoroska 4 6 3 LL Bỉ G Minnen 6 6
Nga L Samsonova 6 6 Nga L Samsonova 4 4
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 3 2 LL Bỉ G Minnen 1 2
Hoa Kỳ L Davis 6 2 6 6 Canada B Andreescu 6 6
LL Bulgaria V Tomova 2 6 3 Hoa Kỳ L Davis 4 4
Thụy Sĩ V Golubic 5 6 5 6 Canada B Andreescu 6 6
6 Canada B Andreescu 7 4 7

Nửa dưới

Nhánh 5

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
5 Ukraina E Svitolina 6 6
Q Canada R Marino 2 3 5 Ukraina E Svitolina 6 7
Q Tây Ban Nha R Masarova 69 77 711 Q Tây Ban Nha R Masarova 2 5
România A Bogdan 711 62 69 5 Ukraina E Svitolina 6 6
Cộng hòa Séc M Vondroušová 7 6 25 Nga D Kasatkina 4 2
Q România E-G Ruse 5 0 Cộng hòa Séc M Vondroušová 6 4 4
Bulgaria T Pironkova 2 1 25 Nga D Kasatkina 3 6 6
25 Nga D Kasatkina 6 6 5 Ukraina E Svitolina 6 6
19 Kazakhstan E Rybakina 6 6 12 România S Halep 3 3
Belarus A Sasnovich 2 3 19 Kazakhstan E Rybakina 6 6
Pháp C Garcia 66 6 6 Pháp C Garcia 1 4
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart 78 4 2 19 Kazakhstan E Rybakina 611 6 3
Hoa Kỳ A Li 5 1 12 România S Halep 713 4 6
LL Slovakia K Kučová 7 6 LL Slovakia K Kučová 3 1
Ý C Giorgi 4 63 12 România S Halep 6 6
12 România S Halep 6 77

Nhánh 6

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
16 Đức A Kerber 3 6 77
Ukraina D Yastremska 6 4 63 16 Đức A Kerber 6 6
LL Ai Cập M Sherif 6 1 1 Ukraina A Kalinina 3 2
Ukraina A Kalinina 4 6 6 16 Đức A Kerber 5 6 6
Hoa Kỳ M Keys 3 6 67 Hoa Kỳ S Stephens 7 2 3
Hoa Kỳ S Stephens 6 1 79 Hoa Kỳ S Stephens 6 6
Ba Lan M Linette 7 3 4 21 Hoa Kỳ C Gauff 4 2
21 Hoa Kỳ C Gauff 5 6 6 16 Đức A Kerber 6 65 2
31 Kazakhstan Y Putintseva 6 64 2 Canada L Fernandez 4 77 6
Estonia K Kanepi 2 77 6 Estonia K Kanepi 5 5
Canada L Fernandez 77 6 Canada L Fernandez 7 7
Q Croatia A Konjuh 63 2 Canada L Fernandez 5 77 6
WC Hoa Kỳ A Parks 3 5 3 Nhật Bản N Osaka 7 62 4
Q Serbia O Danilović 6 7 Q Serbia O Danilović
Cộng hòa Séc M Bouzková 4 1 3 Nhật Bản N Osaka w/o
3 Nhật Bản N Osaka 6 6

Nhánh 7

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
8 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6
Q Úc A Sharma 0 4 8 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6
WC Hoa Kỳ E Navarro 1 65 Hoa Kỳ C McHale 3 1
Hoa Kỳ C McHale 6 77 8 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6
Pháp K Mladenovic 6 2 3 LL Nga K Rakhimova 4 2
LL Nga K Rakhimova 2 6 6 LL Nga K Rakhimova 6 6
Ý S Errani 3 2 32 Nga E Alexandrova 4 1
32 Nga E Alexandrova 6 6 8 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 77
18 Belarus V Azarenka 6 6 9 Tây Ban Nha G Muguruza 3 64
Cộng hòa Séc T Martincová 4 0 18 Belarus V Azarenka 6 77
Ý J Paolini 6 6 Ý J Paolini 3 61
PR Kazakhstan Y Shvedova 3 4 18 Belarus V Azarenka 4 6 2
Đức A Petkovic 6 77 9 Tây Ban Nha G Muguruza 6 3 6
România I-C Begu 2 63 Đức A Petkovic 4 2
Croatia D Vekić 64 65 9 Tây Ban Nha G Muguruza 6 6
9 Tây Ban Nha G Muguruza 77 77

Nhánh 8

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
15 Bỉ E Mertens 3 77 77
Thụy Điển R Peterson 6 65 65 15 Bỉ E Mertens 6 6
Q Hy Lạp V Grammatikopoulou 6 6 Q Hy Lạp V Grammatikopoulou 2 2
Nga A Blinkova 3 2 15 Bỉ E Mertens 6 7
PR Serbia I Jorović 2 2 20 Tunisia O Jabeur 3 5
Colombia MC Osorio Serrano 6 6 Colombia MC Osorio Serrano 0 1
Pháp A Cornet 5 5 20 Tunisia O Jabeur 6 6
20 Tunisia O Jabeur 7 7 15 Bỉ E Mertens 4 1
26 Hoa Kỳ D Collins 6 6 2 Belarus A Sabalenka 6 6
PR Tây Ban Nha C Suárez Navarro 2 4 26 Hoa Kỳ D Collins 6 6
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 1 4 Slovenia K Juvan 4 2
Slovenia K Juvan 6 6 26 Hoa Kỳ D Collins 3 3
Hoa Kỳ B Pera 4 64 2 Belarus A Sabalenka 6 6
Slovenia T Zidanšek 6 77 Slovenia T Zidanšek 3 1
Serbia N Stojanović 4 77 0 2 Belarus A Sabalenka 6 6
2 Belarus A Sabalenka 6 64 6

Vận động viên khác

Đặc cách

  • Hoa Kỳ Hailey Baptiste
  • Hoa Kỳ Ashlyn Krueger[12]
  • Hoa Kỳ Caty McNally
  • Hoa Kỳ Emma Navarro
  • Hoa Kỳ Alycia Parks
  • Úc Storm Sanders
  • Hoa Kỳ CoCo Vandeweghe
  • Hoa Kỳ Katie Volynets

Vượt qua vòng loại

  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Katie Boulter
  • Tây Ban Nha Cristina Bucșa
  • Serbia Olga Danilović
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Harriet Dart
  • Hungary Dalma Gálfi
  • Hy Lạp Valentini Grammatikopoulou
  • Croatia Ana Konjuh
  • Hoa Kỳ Jamie Loeb
  • Canada Rebecca Marino
  • Tây Ban Nha Rebeka Masarova
  • Tây Ban Nha Nuria Párrizas Díaz
  • Cộng hòa Séc Kristýna Plíšková
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu
  • România Elena-Gabriela Ruse
  • Slovakia Anna Karolína Schmiedlová
  • Úc Astra Sharma

Thua cuộc may mắn

  • Slovakia Kristína Kučová
  • Bỉ Greet Minnen
  • Nga Kamilla Rakhimova
  • Ai Cập Mayar Sherif
  • Bulgaria Viktoriya Tomova
  • Thụy Sĩ Stefanie Vögele

Bảo toàn thứ hạng

Rút lui

  • Hoa Kỳ Jennifer Brady → thay thế bởi Thụy Sĩ Stefanie Vögele
  • Hoa Kỳ Sofia Kenin[14] → thay thế bởi Bulgaria Viktoriya Tomova
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johanna Konta → thay thế bởi Nga Kamilla Rakhimova
  • Latvia Jeļena Ostapenko → thay thế bởi Bỉ Greet Minnen
  • Đức Laura Siegemund → thay thế bởi Slovenia Kaja Juvan
  • România Patricia Maria Țig[15] → thay thế bởi Hoa Kỳ Claire Liu
  • Trung Quốc Wang Qiang[16] → thay thế bởi Slovakia Kristína Kučová[a]
  • Hoa Kỳ Serena Williams → thay thế bởi Ai Cập Mayar Sherif
  • Trung Quốc Zheng Saisai[13] → thay thế bởi Bulgaria Tsvetana Pironkova
  • Trung Quốc Zhu Lin[13] → thay thế bởi Ý Sara Errani

Chú thích

  1. ^ Kirsten Flipkens là tay vợt tiếp theo được vào vòng đấu chính, nhưng sau đó đã rút lui do chấn thương mắt cá chân trái.[17] Sau khi Flipkens rút lui, Venus Williams là tay vợt tiếp theo được vào vòng đấu chính, nhưng cũng rút lui do chấn thương chân.[14]

Tham khảo

  1. ^ “Emma Raducanu marches into US Open semis with easy win over Bencic”. Guardian. 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ “Emma Raducanu roars past Sakkari to set up US Open final against Fernandez”. Guardian. 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ “Emma Raducanu: British 18-year-old makes tennis history with US Open final win”. Guardian. 12 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ “Raducanu makes history with win over Sakkari; sets all-teen US Open final vs. Fernandez”. wtatennis.com (bằng tiếng Anh).
  5. ^ “Fearless Fernandez battles past Sabalenka into first Grand Slam final at US Open”. Women's Tennis Association. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  6. ^ “Emma Raducanu wins US Open by beating Leylah Fernandez for maiden Grand Slam”. BBC Sport. 12 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ “Naomi Osaka fights back to sink Victoria Azarenka and regain US Open”. The Guardian. 12 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ “Venus Williams joins Serena in withdrawing from US Open: 'Not the best news'”. New York Post. 25 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  9. ^ “Cancer-free Suarez Navarro preparing for final farewell tour”. WTA Tennis. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  10. ^ “Players by Seed: Women's Seeds”. US Open. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  11. ^ “Pliskova saves match point, sets US Open ace record to beat Anisimova; Andreescu advances”. 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  12. ^ “Ashlyn Krueger crowned singles and doubles champion at USTA Billie Jean King Girls' 18s National Championships”. www.sdnews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ a b c d e f Chiesa, Victoria (21 tháng 7 năm 2021). “Ashleigh Barty, Naomi Osaka lead 2021 US Open women's entry list”. US Open. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  14. ^ a b “Sofia Kenin, Milos Raonic withdraw from 2021 US Open”. US Open. 25 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  15. ^ “STAN WAWRINKA WITHDRAWS FROM US OPEN, MOVING ANDY MURRAY INTO MAIN DRAW”. Tennis.com. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  16. ^ “Wang Out, Flipkens In US Open”. Tennis Now. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  17. ^ “Flipkens Out, Venus in US Open Main Draw”. Tennis Now. 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Giải quần vợt Wimbledon 2021 - Đơn nữ
Grand Slam đơn nữ Kế nhiệm:
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 - Đơn nữ
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
WTA Tour 2021
« 2020
2022 »
Grand Slam
WTA 1000
WTA 500
WTA 250
Đội tuyển
In đậm là giải đấu Mandatory (WTA 1000)
daggerGiải đấu bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
* – Giải đấu được giới thiệu do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
  • Thế vận hội Mùa hè, Tokyo (S, D, X)
  • WTA Elite Trophydagger
  • WTA Finals, Guadalajara (S, D)