Esomus

Esomus
Esomus metallicus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Cyprinidae
Phân họ (subfamilia)Danioninae
Chi (genus)Esomus
Swainson, 1839
Các loài[1]
Xem bài

Esomus là một chi cá lòng tong sắt trong họ cá chép có quan hệ rất gần gũi với chi Danio với đặc trưng là các loài cá có thân dài.

Các loài

Hiện tại trong chi này ghi nhận các loài sau đây:

  • Esomus ahli Hora & Mukerji, 1928: Myanmar.
  • Esomus altus (Blyth, 1860): Myanmar.
  • Esomus barbatus (Jerdon, 1849) - Cá lòng tong bay Nam Ấn Độ: Nam Ấn Độ.
  • Esomus caudiocellatus C. G. E. Ahl, 1923: Chưa rõ khu vực phân bố, nhưng có lẽ tại lưu vực sông Salween và bán đảo Mã Lai.
  • Esomus danricus (F. Hamilton, 1822) - Cá lòng tong bay Nam Á: Từ Afghanistan, Pakistan qua Ấn Độ tới Myanmar và Sri Lanka.
  • Esomus lineatus C. G. E. Ahl, 1923 - Cá lòng tong bay sọc: Bangladesh (khu vực cửa sông Hằng).
  • Esomus longimanus (Lunel, 1881) - Cá lòng tong bay: Lưu vực sông Mekong từ cao nguyên Khorat (Thái Lan) tới Biển Hồ (Campuchia); bán đảo Mã Lai, các sông suối duyên hải ở đông nam Thái Lan và Campuchia, lưu vực sông Chao Phraya.
  • Esomus malabaricus F. Day, 1867: Kerala (Ấn Độ).
  • Esomus malayensis C. G. E. Ahl, 1923 - Cá lòng tong bay Mã Lai: Malaysia, Việt Nam?
  • Esomus manipurensis Tilak & Jain, 1990: Manipur (Ấn Độ).
  • Esomus metallicus C. G. E. Ahl, 1923: Lưu vực các sông Mekong, Salween và Chao Phraya; cũng có ở miền bắc bán đảo Mã Lai.
  • Esomus thermoicos (Valenciennes, 1842): Ấn Độ và Sri Lanka.

Tham khảo

  • Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Esomus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2011.
  1. ^ Esomus (TSN 163676) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).


Hình tượng sơ khai Bài viết về Họ Cá chép này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s