142 Polana

Tiểu hành tinh vành đai chínhBản mẫu:SHORTDESC:Tiểu hành tinh vành đai chính
142 Polana
Polana đang cộng hưởng 1:2 với Sao Hỏa
Khám phá[1]
Khám phá bởiJohann Palisa
Nơi khám pháĐài thiên văn Hải quân Áo
Ngày phát hiện28 tháng 1 năm 1875
Tên định danh
(142) Polana
Phiên âm[cần dẫn nguồn]
Đặt tên theo
Pula
Tên định danh thay thế
A875 BA; 1923 WA;
1954 BH; 1956 XZ;
1963 SA
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát51.888 ngày (142,06 năm)
Điểm viễn nhật2,7444 AU (410,56 Gm)
Điểm cận nhật2,0934 AU (313,17 Gm)
2,4189 AU (361,86 Gm)
Độ lệch tâm0,134 57
3,76 năm (1374,1 ngày)
19,07 km/s
140,92°
Chuyển động trung bình
0° 15m 43.128s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo2,2379°
291,27°
292,00°
Trái Đất MOID1,0865 AU (162,54 Gm)
Sao Mộc MOID2,23699 AU (334,649 Gm)
TJupiter3,501
Đặc trưng vật lý
Kích thước55,29±1,6 km[1]
55,3 ± 1,6[2]
9,764 giờ (0,4068 ngày)
Suất phản chiếu hình học
0,0451±0,003[1]
0,045 ± 0,003[2]
Kiểu phổ
  • Tholen = F[1]
  • SMASS = B[1]
  • B−V = 0,621 ± 0,022[1]
  • U−B = 0,236 ± 0,035[1]
Cấp sao tuyệt đối (H)
10,27[1]

Polana (định danh hành tinh vi hình: 142 Polana) là một tiểu hành tinh rất tối nằm trong vành đai tiểu hành tinh. Ngày 28 tháng 1 năm 1875, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Polana khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Hải quân Áo và đặt tên nó theo tên thành phố Pola (Pula, Croatia), nơi đặt Đài thiên văn Hải quân Áo.[1]

142 Polana là thành viên chính của nhóm tiểu hành tinh họ Polana, một nhóm con của nhóm tiểu hành tinh họ Nysa.[3] Tiểu hành tinh này có đường kính ước tính khoảng 55,3 km và suất phản chiếu mức thấp là 0,045.[2] Nó quay ở khoảng cách gấp 2,419 lần khoảng cách giữa Trái Đất với Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo là 3,76 năm và độ lệch tâm 0,14.

Trong phân loại Tholen, Polana không phải là một tiểu hành tinh cacbon nguyên thủy loại F, mà thuộc các tiểu hành tinh loại C phổ biến hơn.[1] Theo phân loại SMASS, Polana được phân loại là tiểu hành tinh loại B, một dạng kết hợp giữa loại B Tholen và loại F. Quang phổ của nó có lớp màu xanh cho thấy sự hiện diện của magnetit (Fe3O4), một đặc tính của lớp SMASS.[4]

Điểm gốc ở 162173 Ryugu có thể là 495 Eulalia hoặc 142 Polana[5]
       Mặt Trời ·        Trái Đất ·
       162173 Ryugu ·        142 Polana ·
       495 Eulalia

Xem thêm

  • Danh sách tiểu hành tinh: 1–1000

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i j k “142 Polana”. JPL Small-Body Database Browser. ngày 14 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b c Lazzarin, M.; Barbieri, C.; Barucci, M. A. (tháng 12 năm 1995), “Visible Spectroscopy of Dark, Primitive Asteroids”, Astronomical Journal, 110: 3058, Bibcode:1995AJ....110.3058L, doi:10.1086/117747
  3. ^ Cellino, A.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2001). “The Puzzling Case of the Nysa-Polana Family”. Icarus. 152 (2): 225–237. Bibcode:2001Icar..152..225C. doi:10.1006/icar.2001.6634.
  4. ^ Yang, Bin; Jewitt, David (tháng 9 năm 2010), “Identification of Magnetite in B-type Asteroids”, The Astronomical Journal, 140 (3): 692–698, arXiv:1006.5110, Bibcode:2010AJ....140..692Y, doi:10.1088/0004-6256/140/3/692
  5. ^ S. Sugita; và đồng nghiệp (19 tháng 3 năm 2019). “The geomorphology, color, and thermal properties of Ryugu: Implications for parent-body processes”. Science. 364 (6437): eaaw0422. doi:10.1126/science.aaw0422. hdl:1893/29363. PMID 30890587.

Liên kết ngoài

  • Orbital simulation from JPL (Java) / Horizons Ephemeris
  • Asteroids inside the resonance 1:2 with Mars (Tabaré Gallardo)
  • 142 Polana tại AstDyS-2, Asteroids—Dynamic Site
    • Lịch thiên văn · Dự đoán quan sát · Thông tin quỹ đạo · Các yếu tố thông thường · Dữ liệu quan sát
  • 142 Polana tại Cơ sở dữ liệu vật thể nhỏ JPL Sửa dữ liệu tại Wikidata
    • Tiếp cận Trái Đất · Phát hiện · Lịch thiên văn · Biểu đồ quỹ đạo · Yếu tố quỹ đạo · Tham số vật lý